Hen phế quản là một bệnh mãn tính tương đối phổ biến trên thế giới! Theo số liệu thống kê, số người mắc bệnh hen phế quản trên thế giới hiện nay đã lên tới trên 200 triệu người. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người mắc bệnh hen phế quản ngày càng có xu hướng gia tăng trên thế giới..
Cùng với sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản, số người tỷ vong do hen phế quản cũng tăng lên. Hen phế quản cũng là nguyên nhân nhập viện phổ biến nhất ở trẻ em hiện nay. Phí tổn xã hội gây ra bởi hen phế quản cũng tăng cao bao gồm các chi phí điều trị trực tiếp như xét nghiệm, tiền thuốc và các chi phí gián tiếp như phải nghỉ việc, nghỉ học, giảm năng suất lao động…
Trong trang thông tin này, chúng tôi giúp bạn làm rõ hơn về bệnh hen phế quản.
PHẦN I : MỘT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HEN
(hen là gì, các triệu chứng của cơn hen, tác nhân gây cơn hen cấp tính hay kịch phát, phân bậc hen, các thuốc sử dụng trong điều trị, kiểm soát bệnh hen).
HEN LÀ GÌ?
Hen phế quản là tình trạng viêm mãn tính đường dẫn khí (phế quản) gây nên phù và chít hẹp đường thở dẫn tới hiện tượng khó thở, khò khè.
Khi gặp tác nhân kích thích, tình trạng chít hẹp đường thở gia tăng càng gây khó thở, thậm chí không thở được của người bệnh, được gọi là LÊN CƠN HEN.
Nguyên nhân gây hiện tượng chít hẹp đường thở do 3 yếu tố chính:
Viêm: Yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất làm chít hẹp lòng phế quản là hiện tượng viêm. Phản ứng viêm xuất hiện là để đáp ứng đối với sự hiện diện của các tác nhân dị ứng hoặc chất kích thích. Phế quản sẽ bị đỏ, phù nề. Các mô bị viêm sẽ tiết ra quá mức các chất nhầy gây nghẹt trong lòng phế quản.
Co thắt phế quản: Cơ bao bọc xung quanh phế quản bị co thắt trong cơn hen cấp tính. Hiện tượng co thắt các cơ ở đường thở được gọi là co thắt phế quản. Co thắt phế quản làm cho đường thở càng bị hẹp hơn.
Phản ứng quá mức (Quá mẫn cảm): Ở bệnh nhân bị hen phế quản, đường thở bị co thắt và viêm mạn tính trở nên nhạy cảm hơn, phản ứng mạnh hơn đối với các tác nhân gây dị ứng, chất kích thích, nhiễm trùng.
Tùy từng trường hợp mà sau một thời gian khó thở hoặc buộc phải sử dụng thuốc điều trị, phế quản giãn ra, không bị chít hẹp và giúp người bệnh có thể hít thở dễ dàng hơn, trở về trạng thái bình thường
TRIỆU CHỨNG VÀ CỦA BỆNH HEN
Triệu chứng
Các triệu chứng của hen phế quản biểu hiện khác nhau ở mỗi người và trên cùng một người chúng cũng biểu hiện khác nhau tùy theo từng thời điểm.
Sau đây là 4 triệu chứng thường thấy nhất:
- Khò khè: tiếng rít thường nghe được khi thở ra. Tiếng rít này dễ dàng được nhận ra bởi bác sĩ của bạn hay chính bạn cũng có thể nhận ra. - Ho nhiều: ho có thể kéo dài và thường hay xảy ra. Ho cũng là dấu hiệu nặng của cơn hen ban đêm. Ho rất dễ bị nhầm lẫn với những bệnh khác. Đặc biệt ở Việt Nam, một số bệnh nhân bị ho do hen phế quản dễ bị chuẩn đoán nhầm là viêm phế quản, viêm họng hay thậm chí bị chuẩn đoán là ho lao. - Nặng ngực: cảm giác giống như lồng ngực bị bóp chặt. - Khó thở: thở nhanh, ngắn và thấy khó khăn, đặc biệt là khi thở ra.
TÁC NHÂN GÂY CƠN HEN CẤP TÍNH
Như đã trình bày ở trên. Khi hít phải những tác nhân kích thích, bệnh nhân thường lên cơn hen cấp tính, gây phù nề và chít hẹp đường thở.
Một số tác nhân cơ bản thường gây cơn hen cấp tính là:
- Thay đổi thời tiết, ban đêm.
- Phấn hoa theo mùa
- Bụi, nấm mốc, vật nuôi, các thành phần của côn trùng
- Thực phẩm như cá, trứng, đậu phộng, sữa bò, đậu nành
- Nhiễm trùng hô hấp: chẳng hạn như cảm cúm, viêm phế quản, viêm xoang
- Thuốc: Như aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid khác…
- Hút thuốc lá, khói, mùi hóa chất, nước hoa.
- Bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
- Gắng sức, cảm xúc như: cười, khóc, hò hét, đau buồn...
Không phải tất cả những người bị hen phế quản đều bị phản ứng với cùng một tác nhân, hay nói cách khác tác nhân đối với người này nhưng chưa chắc đã phải là tác nhân của người khác.
PHÂN BẬC HEN
Hen được phân loại làm bốn bậc chính dựa theo tần suất lên cơn hen và mức độ nặng của cơn hen.
Bậc
Cơn hen xuất hiện ban ngày
Cơn hen xuất hiện ban đêm
Mức độ cơn hen
I
Ít hơn 1 lần/ 1 tuần
Ít hơn hoặc 2 lần/ 1 tháng
Không giới hạn đến hoạt động thể lực.
II
Lớn hơn 1 lần/ 1 tuần
Lớn hơn 2 lần/ 1 tháng
Có thể ảnh hưởng đến
hoạt động thể lực
III
Mỗi ngày
Lớn hơn 1 lần/ 1 tuần
Ảnh hưởng đến hoạt
động thể lực
IV
Thường xuyên, liên tục
Hàng đêm
Giới hạn hoạt động thể
lực
CÁC THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ HEN
Thuốc tân dược để điều trị hen chủ yếu là thuốc giãn phế quản và chống viêm, tập trung điều trị triệu chứng là chính và được xếp thành 2 nhóm điều trị dự phòng và thuốc cắt cơn. Trong điều trị hen phế quản, các thuốc dạng hít nhìn chung được ưa chuộng hơn so với các thuốc dạng viên nén hoặc dạng lỏng được uống qua đường miệng. Các thuốc dạng hít tác động trực tiếp lên bề mặt và cơ của đường hô hấp, nơi mà các triệu chứng của hen phế quản bắt đầu.
Các thuốc dạng hít bao gồm:
• Thuốc đồng vận thụ thể beta-2 (beta-2 agonist)
• Thuốc kháng hệ cholinergic (thuốc anticholinergic)
• Corticosteroids
• Cromolyn sodium
Các thuốc dạng uống bao gồm:
• Aminophylline
• Thuốc đối vận leukotriene (leukotriene antagonist)
• Viên nén corticosteroids
Tân dược có ưu thế trong điều trị triệu chứng, tiện sử dụng. Nhưng nhược điểm lớn của thuốc tân dược là gây ra những hậu quả xấu do việc lạm dụng thuốc giãn phế quản, thuốc chống viêm hay chống dị ứng. Corticoid có tác dụng phụ gây loét dạ dày - tá tràng, loãng và xốp xương, ức chế miễn dịch và giảm sức đề kháng của cơ thể. Thuốc tân dược không giải quyết được tận gốc bệnh, nên cơn hen thường tái phát, nếu kiểm soát không tốt, bệnh sẽ có xu hướng nặng lên.
Bên cạnh thuốc tân dược, thuốc đông y cũng đang là một lựa chọn quan trọng để chữa hen và ngăn ngừa hen. Thuốc đông y thường dựa trên kinh nghiệm và bài thuốc dân gian truyền lại, thuốc it độc hại, tập trung chủ yếu vào nguyên nhân và giải quyết tận gốc bệnh. Nhược điểm của thuốc đông y là về phương diện cắt cơn hen cấp tính không mạnh bằng thuốc tân dược, tính tiện dụng kém.
PHẦN II: ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN
(Hen phế quản theo đông y, nguyên tắc điều trị hen theo đông y, hiệu quả điều trị của thuốc hen thảo dược bào chế theo đông y).
Hiện nay, mặc dù khoa học phát triển vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực y học, sinh học nano, nghiên cứu gen và tế bào gốc nhưng các nhà khoa học vẫn thừa nhận những ưu thế, thành quả của Đông y trong điều trị và chăm sóc sức khỏe nói chung và các bệnh mãn tính nói riêng.
Đông y vốn có hệ thống lý luận riêng từ hàng nghìn năm dựa trên học thuyết Âm dương và Tạng Phủ. Đông Y cho rằng cơ thể con người là một chỉnh thể thống nhất. Giữa các bộ phận (tức Tạng – Phủ) luôn tác động qua lại và cân bằng với nhau giúp cơ thể hoạt động và khỏe mạnh. Khi Tạng – Phủ suy yếu hoặc không cân bằng là nguyên nhân sinh nhiều bệnh thông thường và mãn tính khác nhau, trong đó có hen phế quản.
HEN PHẾ QUẢN THEO ĐÔNG Y
Hen Phế Quản theo đông y thuộc chứng Háo Suyễn - Háo Rỗng, tức là khí không được liễm nạp về thận, tỳ dương hư yếu thủy thấp ứ đọng sinh ra đờm. Trong cổ họng phát ra tiếng gọi là háo (hen) thở hít gấp gáp, khí đưa lên nhiều mà đưa xuống ít gọi là (suyễn).
Nguyên nhân gây bệnh hen do ngoại cảm phải ngoại tà bên ngoài, ăn uống tình chí thất thường, làm việc quá sức. Về tạng phủ, hen phế Quản liên quan trực tiếp tới 3 Tạng Tỳ - Phế - Thận, do 3 tạng này suy yếu và không được điều hòa gây nên, cụ thể:
- Tạng Phế: Phế có công năng chủ xuất nhập khí. Phế rối loạn làm khí xuất nhập rối loạn gây nên khó thở. Cho nên trong bệnh hen phế quản, triệu chứng điển hình dễ thấy là cơn khó thở, khó thở ra, khó thở có chu kỳ, cơn khó thở bùng phát khi gặp các yếu tố kích thích như gió, ẩm, lạnh, bụi, mùi lạ, căng thẳng, mệt nhọc... - Tạng Tỳ: Có chức năng vận hóa, chuyển biến hóa thức ăn. Khi lo nghĩ quá nhiều làm rối loạn công năng của tỳ. Chức năng chuyển hóa thức ăn của Tỳ rối loạn sẽ sinh đờm. Đờm dừng ở phế sẽ làm tắc nghẽn gây khó thở. - Tạng Thận: Chủ nạp khí. Công năng thận rối loạn cơ thể yếu từ lúc mới sinh (gọi là tiên thiên bất túc). Thận không nạp khí nên khí ngược lên gây khó thở
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN CỦA THUỐC ĐÔNG Y
Mục đích của điều trị thuốc Đông y là điều trị toàn diện và mang tính tổng thể cao, đem lại sự cân bằng cho toàn thân, tăng sức đề kháng của cơ thể, đồng thời quan tâm đến bài trừ nguyên nhân bệnh, vì thế hen phế quản mới khỏi dứt điểm được.
Thuốc Đông y thường có tác dụng tán hàn, giáng khí, tiêu đờm, trừ thấp, bổ hư. Thuốc nâng cao chức năng các Tạng Tỳ - Phế - Thận bị suy yếu và điều hòa hoạt động giữa các Tạng.
Trong điều trị bệnh hen phế quản bằng thuốc Đông y không chỉ là làm giảm triệu chứng, đó còn là kết quả quá trình cân bằng giữa các tạng phủ, nâng cao sức đề kháng, phòng chống tái phát.
Một số bài thuốc đông y cổ phương hiện nay có hiệu quả cao trong điều trị hen là: “Nhị trần thang hợp tam tử thang gia giảm”, “Tiểu thanh long gia giảm”, “Tiền hồ thang gia vị”…
ƯU ĐIỂM CỦA THUỐC ĐÔNG Y
Thứ nhất, Thuốc đông y tập trung vào gốc sinh bệnh thông qua việc điều hòa toàn thân, cân bằng tạng phủ. Từ đó, Sức đề kháng tăng, sức khỏe được cải thiện. Các triệu chứng tại phế quản giảm rõ rệt, hết viêm, đờm không sinh và được tiêu trừ, ho giảm. Cơn hen kịch phát giảm dần, cơn hen nhẹ và bớt nguy hiểm hơn trước, tiến tới không còn lên cơn và tái phát.
Thứ hai, Thuốc Đông y tin cậy và hiệu quả cao trong điều trị. Các bài thuốc được sử dụng trong điều trị hen mãn tính hiện nay đều có “tuổi đời” cao, được sử dụng lặp đi lặp lại hàng trăm năm. Trong quá trình đúc kết kinh nghiệm điều trị, chỉ những vị thuốc, bài thuốc cho tác dụng chữa bệnh thực sự mới tồn tại và được sử dụng.
Thứ ba, Thuốc đông y an toàn. Phần lớn vị thuốc trong các bài thuốc điều trị bệnh mãn tính nói chung và hen phế quản, có tác dụng điều hòa Tạng phủ. Trong điều trị, ít khi tích lũy, gây độc hại với cơ thể. Sử dụng các bài thuốc đông y trong điều trị hen mãn tính cũng không dẫn tới hiện tượng nhờn thuốc, bệnh cải thiện dần dần, không có xu hướng nặng lên, vốn là ưu điểm nổi bật mà các thuốc tân dược hiện đại không có được.
Đông dược Phúc Hưng
Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn
THÀNH PHẦN
Cho 200ml chế phẩm: 120ml cao lỏng chiết xuất từ thảo mộc tương đương: - Lá táo (Zizyphus mauritiana Lamk): 24g
- Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 16g - Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis): 16g - Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae): 16g - Cam thảo (Radix et rhizoma Glycyrrhyzae): 16g
- Can khương (Zingiber officinalis Ross): 16g - Bối mẫu (Bulbus Fritillariae): 16g - Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 16g - Cát cánh (Radix Platycodi): 12g - Tế tân (Radix
et rhizoma Asari): 4,8g Phụ liệu: Đường kính, natri benzoat, kali sorbat, nước tinh khiết: vừa đủ 200ml
CÔNG DỤNG
Thông phế Phúc Hưng hỗ trợ giảm ho, hỗ trợ giảm đờm, hỗ trợ giảm đau rát họng do viêm họng, viêm phế quản, giúp đường hô hấp thông thoáng.
CÁCH DÙNG: Ngày uống 2 - 3 lần: - Trẻ từ 3 - 6 tuổi, mỗi lần 15 ml. - Trẻ từ 6 - 14 tuổi, mỗi lần 20 ml. - Trẻ từ 14 tuổi trở lên và
người lớn, mỗi lần 25ml.
Điện thoại liên hệ: 1800 5454 35
Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Không dùng cho người có mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm. Những người cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không nên dùng. Phụ nữ có thai, cho con bú, người đang dùng thuốc
điều trị cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng
Nhà sản xuất và chịu trách nhiệm sản phẩm: CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG
Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội
SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY ĐẠT THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
Là bộ đội nghỉ hưu, bị bệnh hen hơn 20 năm nay rồi, tôi dùng nhiều thuốc mà không khỏi.
Tình cờ biết sản phẩm thuốc hen thảo dược, tôi mua về dùng thử. Uống đến khoảng gần 2 tháng, tôi thấy bệnh hen đã được cải thiện nhiều phần.
Từ một người bị bệnh hen, không còn sức lực, sợ thời tiết thay đổi, sợ ra ngoài đường, giờ đây đã năm rồi cơn hen không còn tái phát, sức khỏe tôi rất tốt từ hơn 40kg giờ đã 63kg, đi lại và thể dục nhẹ nhàng, nhất là khi thay đổi thời tiết tôi không còn lo nữa.
1. Nếu bạn là Cán bộ Y tế:
Đây là những nội dung tóm tắt hướng dẫn sử dụng thuốc. Vui lòng xem tờ hướng dẫn sử dụng để có đầy đủ thông tin.
2. Nếu bạn là Người sử dụng thuốc:
Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được hướng dẫn sử dụng thuốc.