Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát
Banner chinh 2023 -1 Banner chinh 2023 -2 Banner chinh 2023 -3

Tác dụng phụ của thuốc Tây chữa viêm phế quản


Mục lục bài viết (Ẩn)

  1. Viêm phế quản là gì?
  2. Triệu chứng viêm phế quản 
  3. Viêm phế quản uống thuốc gì?
  4. Dùng thuốc tây chữa viêm phế quản gây ra nhiều tác dụng phụ?
  5. Chữa viêm phế quản theo Đông y hiệu quả hay không?

Thuốc tây dược có ưu thế trong điều trị triệu chứng, tiện sử dụng. Nhưng nhược điểm lớn của thuốc thuốc tây là gây ra những hậu quả xấu do việc lạm dụng thuốc giãn phế quản, thuốc chống viêm hay chống dị ứng. Đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc các bệnh lý mạn tính như viêm phế quản hay hen phế quản thì vốn dĩ sức đề kháng đã kém, khi gặp phải những tác dụng phụ không mong muốn có thể gây ra nhiều hệ lụy.  Vậy những tác dụng phụ mà thuốc Tây có thể gây ra là gì, làm gì để hạn chế những tác dụng phụ khi dùng thuốc Tây điều trị viêm phế quản? Cùng tìm hiểu nội dung qua bài viết sau. 

 

Viêm phế quản là gì?

 

Viêm phế quản là chứng viêm nhiễm tại phế quản (đường thở lớn và trung bình) trong phổi. Viêm phế quản thường được chia thành hai loại: cấp tính và mạn tính.

 

Viêm phế quản cấp tính thường gặp hơn viêm phế quản mạn tính. Khoảng 5% người lớn bị ảnh hưởng và khoảng 6% trẻ em có ít nhất một lần bị mỗi năm. Trong năm 2010, viêm phế quản mạn tính ảnh hưởng 329 triệu người, gần 5% dân số toàn cầu. Trong năm 2013, bệnh này dẫn đến 2,9 triệu ca tử vong, tăng từ 2,4 triệu ca tử vong trong năm 1990.

 

Viêm phế quản có thể do nguyên nhân gây ra:

 

- Vi khuẩn, virut: 90% nguyên nhân viêm phế quản là do nhiễm vi khuẩn, virus. Thường gặp nhất là sự tấn công của virus cúm gia cầm, virus đại thực bào...

- Hút thuốc lá: Nicotin trong khói thuốc là nguyên nhân khiến niêm mạc đường hô hấp bị viêm nhiễm nặng.

- Tuổi tác - nguyên nhân viêm phế quản: Người cao tuổi và trẻ sơ sinh do sức đề kháng kém nên rất dễ bị mắc viêm phế quản.

- Ô nhiễm khói bụi, tiếp xúc thường xuyên với hóa chất như khí amoniac, clo...

- Nguyên nhân viêm phế quản do thời tiết: Thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh dễ gây kích thích niêm mạc hô hấp.

 

Triệu chứng viêm phế quản 

 

Giai đoạn đầu người bệnh viêm phế quản thường có triệu chứng: ho khan, hắt hơi, sốt nhẹ... kèm theo một số rối loạn tiêu hóa nhẹ như chán ăn, tiêu chảy, đầy hơi...

 

Ở giai đoạn sau của bệnh, người bệnh có thể gặp phải các vấn đề sau:

 

- Sốt cao: Người bệnh viêm phế quản có thể sốt cao lên đến 40 độ C, không hạ sốt khi uống thuốc, thậm chí xuất hiện triệu chứng co giật.

- Ho: Triệu chứng ho dữ dội và liên tục, ho có thể kèm theo đờm, chảy nước mũi.

- Triệu chứng khác: Khó thở, thở rít, thở nhanh…

 

Viêm phế quản uống thuốc gì?

 

Để điều trị bệnh viêm phế quản có thể dùng các thuốc chữa các triệu chứng và các thuốc kháng virus, vi khuẩn. Tùy theo các triệu chứng gặp phải và nguyên nhân gây bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc điều trị phù hợp.

 

Dưới đây là một số thuốc thường được chỉ định nhất:

 

- Thuốc long đờmNếu như dịch nhầy sinh ra trong phế quản ít, đặc, khó đẩy ra ngoài thì dùng thuốc làm loãng chất tiết như natri benzoat, terpinhdrat. Còn nếu như chất nhầy nhiều và đặc, lúc này làm loãng sẽ tăng thể tích gây nhiều khó khăn cho việc thông khí. Nên dùng các chất khử chứa lưu huỳnh như acetylstein, carboxystein.


Những chất này tác dụng lên pha gel của chất nhầy, làm đứt cầu nối disulfure của glycoprotein làm thay đổi cấu trúc và hủy chất dịch nhầy.


Có thể dùng kèm thêm thuốc giảm ho với liều thích hợp, không nên dùng liều quá cao, bởi liều cao sẽ làm mất đi phản xạ ho. Lúc đó khiến cho việc tống chất nhầy bị cản trở.


- Thuốc kháng viêm: Tình trạng viêm, tiết nhầy (có thể kèm theo co thắt phế quản) làm phế quản bị thu hẹp, không khí đi vào khó khăn. Lúc này sử dụng corticoid uống, xông hay hít. Nếu trường hợp nặng dùng dạng tiêm để kháng viêm.


- Thuốc chống tắc nghẽn phế quản: Thuốc giãn phế quản có khả năng làm giảm sự tắc nghẽn ở đường dẫn khí như theophylin. Sử dụng các thuốc chủ vận beta 2 ( Những loại tác dụng ngắn như: salbutamol, terbutalin, fenoterol và những loại tác dụng dài như formoterol, salmeterol ).

- Thuốc kháng virus, vi khuẩn

Thuốc kháng virus: Dùng để kháng virus chống lại những nguyên nhân gây nên viêm phế quản. Thuốc thường sử dụng là loại kháng virus cúm A.


Thuốc kháng vi khuẩn: Tùy vào mức độ nguy hiểm, độ nặng bởi vi khuẩn gây ra mà có thể dùng kháng sinh thông thường hay kháng sinh mạnh, dùng một loại kháng sinh hoặc phối hợp cả 2 loại kháng sinh trở lên. Nếu như thể trạng bệnh nhẹ thì dùng từ 8 - 15 ngày, nếu thể nặng hơn dùng 4 - 6 tuần. Kháng sinh có thể dùng các loại sau: Benzylpenicillin, ceftriazon, augmentin...

 

Dùng thuốc tây chữa viêm phế quản gây ra nhiều tác dụng phụ?

 

Tân dược có ưu thế trong điều trị triệu chứng, tiện sử dụng. Nhưng nhược điểm lớn của thuốc tân dược là gây ra những hậu quả xấu do việc lạm dụng thuốc giãn phế quản, thuốc chống viêm hay chống dị ứng. Corticoid có tác dụng phụ gây loét dạ dày - tá tràng, loãng và xốp xương, ức chế miễn dịch và giảm sức đề kháng của cơ thể. Ventolin (dược chất salbutamol) nếu dùng với liều ngày càng tăng và/hoặc kéo dài thì sẽ làm nhịp tim nhanh, đánh trống ngực…

 

thuốc tây chữa viêm phế quản gây ra nhiều tác dụng phụ

 

Thuốc Tây có tác dụng nhanh trong điều trị 

 

Chữa viêm phế quản theo Đông y hiệu quả hay không?

 

Bên cạnh thuốc tân dược, thuốc đông y cũng đang là một lựa chọn quan trọng để chữa viêm phế quản. Thuốc đông y thường dựa trên kinh nghiệm và bài thuốc dân gian truyền lại, thuốc ít độc hại, tập trung chủ yếu vào nguyên nhân và giải quyết tận gốc bệnh.

 

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân sinh bệnh là do công năng của ba Tạng Tỳ - Phế - Thận không được điều hòa và suy yếu gây nên, trong đó: chức năng tạng Phế kém dẫn đến việc điều khí rối loạn gây nên hiện tượng khó thở;  đờm do tạng Tỳ suy yếu mà sinh ra, đờm ở phế quản sẽ làm tắc nghẽn gây khó thở đối với người bệnh; tạng Thận không nạp khí nên khí ngược lên gây khó thở, khò khè.

 

Đúc kết kinh nghiệm trăm năm y học cổ truyền, thuốc thảo dược điều trị viêm phế quản đã được bào chế thành công dưới dạng cao lỏng, điều trị viêm phế quản tận gốc theo nguyên lý của y học cổ truyền với 3 ưu điểm nội trội:

 

Thứ nhất, tập trung vào gốc sinh bệnh thông qua việc điều hòa toàn thân, cân bằng tạng phủ. Các vị thuốc trong thuốc thảo dược có tác dụng nâng cao, phục hồi và điều hòa công năng của ba tạng Tỳ - Phế - Thận. Từ đó, sức đề kháng tăng, sức khỏe được cải thiện. Các triệu chứng tại phế quản giảm rõ rệt, hết viêm, đờm không sinh và được tiêu trừ, ho giảm.

 

Thứ hai, tin cậy và hiệu quả cao trong điều trị. Được bào chế theo bài thuốc “Tiểu thanh long thang” có “tuổi đời” cao, được sử dụng lặp đi lặp lại hàng trăm năm. Trong quá trình đúc kết kinh nghiệm điều trị, những vị thuốc được gia giảm theo bài thuốc để cho hiệu quả điều trị cao nhất.

 

Thứ ba, an toàn. Các vị thuốc không gây độc hại với cơ thể, không dẫn tới hiện tượng nhờn thuốc, bệnh cải thiện dần dần, không có xu hướng nặng lên. Thuốc được bộ y tế cấp phép và lưu hành trên toàn quốc.

 

>> Xem thêm thông tin về thuốc thảo dược đã được Bộ Y tế cấp phép là thuốc điều trị, không phải thực phẩm chức năng: https://suckhoedoisong.vn/vinh-danh-thuoc-hen-ph-duoc-tin-dung-hang-dau-trong-dieu-tri-hen-phe-quan-tu-dong-duoc-n166482.html

 

Để lại SỐ ĐIỆN THOẠI , chúng tôi sẽ gọi điện tư vấn riêng cho bạn

THÀNH PHẦN

Cho 200ml chế phẩm: 120ml cao lỏng chiết xuất từ thảo mộc tương đương:
- Lá táo (Zizyphus mauritiana Lamk): 24g
- Tô tử (Fructus Perillae frutescensis): 16g
- Ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis): 16g
- Tỳ bà diệp (Folium Eriobotryae): 16g
- Cam thảo (Radix et rhizoma Glycyrrhyzae): 16g
- Can khương (Zingiber officinalis Ross): 16g - Bối mẫu (Bulbus Fritillariae): 16g
- Trần bì (Pericarpium Citri reticulatae perenne): 16g
- Cát cánh (Radix Platycodi): 12g - Tế tân (Radix et rhizoma Asari): 4,8g Phụ liệu: Đường kính, natri benzoat, kali sorbat, nước tinh khiết: vừa đủ 200ml

CÔNG DỤNG

Thông phế Phúc Hưng hỗ trợ giảm ho, hỗ trợ giảm đờm, hỗ trợ giảm đau rát họng do viêm họng, viêm phế quản, giúp đường hô hấp thông thoáng.

CÁCH DÙNG: Ngày uống 2 - 3 lần:
- Trẻ từ 3 - 6 tuổi, mỗi lần 15 ml.
- Trẻ từ 6 - 14 tuổi, mỗi lần 20 ml.
- Trẻ từ 14 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 25ml.

Điện thoại liên hệ: 1800 5454 35

Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Không dùng cho người có mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Những người cảm sốt cao, lên sởi, sốt phát ban không nên dùng.
Phụ nữ có thai, cho con bú, người đang dùng thuốc điều trị cần tham khảo ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng

Nhà sản xuất và chịu trách nhiệm sản phẩm:
CÔNG TY TNHH ĐÔNG DƯỢC PHÚC HƯNG

Số 96 - 98 Nguyễn Viết Xuân, P. Quang Trung, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội

SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY ĐẠT
THỰC HÀNH SẢN XUẤT TỐT (GMP)
Tin tức liên quan
Form khảo sát Form khảo sát Form khảo sát